Chứng từ kế toán là gì? Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin
phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã hoàn thành, làm căn
cứ ghi sổ kế toán.
Nội dung chứng từ kế toán1.
Chứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;
b) Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;
c) Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;
d) Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;
đ) Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
e) Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi
bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi
bằng số và bằng chữ;
g) Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán.
2. Ngoài những nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán quy định tại
khoản 1 Điều này, chứng từ kế toán có thể có thêm những nội dung khác
theo từng loại chứng từ.
Chứng từ điện tử1. Chứng từ điện tử được coi là
chứng từ kế toán khi có các nội dung quy định tại Điều 17 của Luật này và được thể hiện
dưới dạng dữ liệu điện tử, được mã hóa mà không bị thay đổi trong quá
trình truyền qua mạng máy tính hoặc trên vật mang tin như băng từ, đĩa
từ, các loại thẻ thanh toán.
2. Chính phủ quy định chi tiết về chứng từ điện tử.
Hoá đơn bán hàng1. Tổ chức, cá nhân khi bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ phải lập hoá
đơn bán hàng giao cho khách hàng. Trường hợp bán lẻ hàng hoá hoặc cung
cấp dịch vụ dưới mức tiền quy định mà người mua hàng không yêu cầu thì
không phải lập hoá đơn bán hàng. Chính phủ quy định cụ thể các trường
hợp bán hàng và mức tiền bán hàng không phải lập hoá đơn bán hàng.
2. Tổ chức, cá nhân khi mua hàng hoá hoặc được cung cấp dịch vụ có
quyền yêu cầu người bán hàng, người cung cấp dịch vụ lập, giao hoá đơn
bán hàng cho mình.
3. Hoá đơn bán hàng được thể hiện bằng các hình thức sau đây:
a) Hoá đơn theo mẫu in sẵn;
b) Hoá đơn in từ máy;
c) Hoá đơn điện tử;
d) Tem, vé, thẻ in sẵn giá thanh toán.
4. Bộ Tài chính quy định mẫu hoá đơn, tổ chức in, phát hành và sử
dụng hoá đơn bán hàng, Trường hợp tổ chức hoặc cá nhân tự in hoá đơn bán
hàng thì phải được cơ quan tài chính có thẩm quyền chấp thuận bằng văn
bản trước khi thực hiện.
5. Tổ chức, cá nhân khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ nếu không
lập, không giao hoá đơn bán hàng hoặc lập hoá đơn bán hàng không đúng
quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này và các khoản 1, 2, 3 và 4
Điều này thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Quản lý, sử dụng chứng từ kế toán1. Thông tin, số liệu trên chứng từ kế toán là căn cứ để ghi sổ kế toán.
2. Chứng từ kế toán phải được sắp xếp theo nội dung kinh tế, theo
trình tự thời gian và bảo quản an toàn theo quy định của pháp luật.
3. Chỉ cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có quyền tạm giữ, tịch thu
hoặc niêm phong chứng từ kế toán. Trường hợp tạm giữ hoặc tịch thu thì
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải sao chụp chứng từ bị tạm giữ, bị
tịch thu và ký xác nhận trên chứng từ sao chụp; đồng thời lập biên bản
ghi rõ lý do, số lượng từng loại chứng từ kế toán bị tạm giữ hoặc bị
tịch thu và ký tên, đóng dấu.
4. Cơ quan có thẩm quyền niêm phong chứng từ kế toán phải lập biên
bản, ghi rõ lý do, số lượng từng loại chứng từ kế toán bị niêm phong và
ký tên, đóng dấu.