Đơn vị kế toán là đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 2 của Luật kế toán có lập báo cáo tài chính.Đơn vị tính sử dụng trong kế toán gồm:
1.
Đơn vị tiền tệ là đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc
tế là “VND”). Trong trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh là
ngoại tệ, phải ghi theo nguyên tệ và đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái
thực tế hoặc quy đổi theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm phát sinh, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác; đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đồng Việt
Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với
đồng Việt Nam.
Đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng ngoại tệ thì
được chọn một loại ngoại tệ do Bộ Tài chính quy định làm đơn vị tiền tệ
để kế toán, nhưng khi lập báo cáo tài chính sử dụng tại Việt Nam phải
quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm khóa sổ lập báo cáo tài chính, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
2. Đơn vị hiện vật và đơn vị thời
gian lao động là đơn vị đo lường chính thức của Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; trường hợp có sử dụng đơn vị đo lường khác thì phải quy
đổi ra đơn vị đo lường chính thức của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
SƯU TẦM